Môn LLQHQT sẽ thi đề mở gồm 2 câu:
Câu 1: Dùng một trong các học thuyết: chủ nghĩa hiện thực, tự do, Marx để giải thích một vấn đề nào đó. (Hình thức giống bài tiểu luận đã làm với ASEAN và chiến tranh Nga-Georgia)
Câu 2: Dựa trên phần bài tập thầy Hải đã phát.
Sau đây là gợi ý làm phần bài tập. Đây là phần chỉ mang tính chất gợi ý cách làm, không phải bài giải.
Bài 1: Trình bày cấu trúc của hệ thống hai cực Yalta
Cách giải: Đối với những dạng bài này cần nêu đợc:
1. Những chủ thể chủ yếu tham gia trong hệ thống; Trong số này, những chủ thể nào giữ vai trò quan trọng hơn cả;
2. Những luật chơi cơ bản của hệ thống;
3. Những yếu tố mới-hệ quả của quá trình vận động của hệ thống
Trong trờng hợp bài này, cần nêu:
1. Thành phần: Nhân tố quốc gia-dân tộc như: Liên Xô, Mỹ và các nước còn lại; Nhân tố phi quốc gia: Tổ chức quốc tế (toàn cầu: LHQ; khu vực: ASEAN, EEC, SAARC…); Các công ty xuyên quốc gia; Các tổ chức phi chính phủ (nh Green Peace), các phong trào xã hội (phong trào hoà bình Stockholm). Trong số các chủ thể trên, quốc gia-dân tộc chi phối hoàn toàn. Trong số các quốc gia, Mỹ và Liên Xô giữ vai trò chủ đạo (với t cách là 2 cực.
2. Những chuẩn mực chính của hệ thống hai cực:
- Phân tuyến rõ ràng: thế giới chia đôi;
- Đối đầu giữa hai cực, 2 khối;
- áp đặt một chiều theo kiểu “cho-nhận” trong mỗi tiểu hệ thống;
- Yếu tố quân sự và ý thức hệ đóng vai trò quan trọng trong hoạch định chính sách cũng nh tập hợp lực lượng;
3. Nhân tố nảy sinh
- Cân bằng sợ hãi;
- Các cuộc khủng hoảng: kinh tế-chính trị-xã hội;
- Đối thoại về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là giải trừ quân bị;
- Cách mạng khoa học-công nghệ.
Bài 2: Trình bày sự chuyển đổi của hệ thống 2 cực Yalta
Cách giải: Trớc hết cần xác định quá trình chuyển đổi diễn ra nh thế nào. Có thể diễn giải bằng sơ đồ sau:
1. Hệ thống đang tồn tại (biểu hiện thông qua 1 hệ thống chuẩn mực-luật chơi) >>>2. Xuất hiện các nhân tố mới >>>3. Một số trong các nhân tố này trở thành thách thức đổi với cơ chế vận hành của hệ thống >>>4. Hình thành các biện pháp nhằm đối phó >>>5. Thông qua đàm phán, hình thành những luật chơi mới >>>6. Những luật chơi cũ chủ yếu nhất bị thay đổi >>>7. Hình thành hệ thống mới.
Trong sơ đồ này cần lưu ý:
ã Không phải tất cả các nhân tố mới cúng trở thành những thách thức đối với hệ thống cũ;
ã Các luật chơi mới hình thành là kết quả đàm phán, thoả thuận, trớc hết là giữa các trung tâm quyền lực, các nớc lớn;
ã Không phải bất cứ một luật chơi mới nào cũng dẫn đế sự tan vỡ của hệ thống cũ.
Đối với bài này cần trình bày đợc một số điểm sau:
ã Sự thay đổi trong so sánh lực lợng: Giữa Mỹ-Liên Xô; giữa Mỹ, Liên Xô với các đồng minh của họ; giữa Mỹ, Liên Xô với thế giới 3 (từ đầu thập kỷ 70 trở đi);
ã Xuất hiện những cuộc khủng hoảng về kinh tế, chính trị, quân sự v.v và kết quả cuối cùng dẫn đến khủng hoảng quyền lực của 2 cực;
ã Mỹ và Liên Xô tiến hành những biện pháp nhằm đối phó;
ã Xuất hiện đối thoại giữa 2 cực, 2 khối nh 1 luật chơi mới. Sự đối đầu bắt đầu suy giảm;
ã Các biện pháp cải cách kinh tế dẫn đến sự phát triển của khoa học-kỹ thuật dẫn đến thay đổi cơ cấu kinh tế;
ã Yếu tố kinh tế bắt đầu đợc chú trọng hơn quân sự và ý thức hệ (rõ nhất là vào cuối thập kỷ 80)
Nh vậy đến cuối thập kỷ 80, những chuẩn mực cơ bản của hệ thống 2 cực đã bị thay đổi.
Bài 3 : Chứng minh quốc gia-dân tộc là chủ thể có vai trò quan trọng nhất trong hệ thống QHQT hiện nay
Để giải loại hình này cần nắm đợc, 1 chủ thể quan trọng hơn những chủ thể khác thể hiện ít nhất ở 2 khía cạnh: 1/ Có khả năng vợt trội trong so sánh với các chủ thể khác; 2/ Có khả năng chi phối tới các chủ thể khác
Cụ thể đối với bài này, phải chứng minh đợc 2 ý sau:
1. QG-DT có thực lực và tiềm lực vợt trội so với các chủ thể khác trong hệ thống QHQT hiện nay (bao gồm chủ thể quốc gia và phi quốc gia, từ cấp độ cá nhân đến toàn cầu-LHQ). Ví dụ trong so sánh về sức mạnh kinh tế giữa QG-DT với các TNC, rõ ràng QG-DT có khả năng huy động số vốn từ xã hội mà bất cứ TNC nào cũng không làm đợc;
2. QG-DT có khả năng tác động đến hoạt động của tất cả các chủ thể còn lại, thậm chí có khả năng chấm dứt sự hoạt động của một số loại chủ thể khác, trớc hết là các tổ chức quốc tế.
Bài 4: Quy trình hình thành một luật chơi trong hệ thống QHQT.
Để giải bài này có thể dựa vào sự ra đời một điều luật trong QHQT (xem trong Luật quốc tế), hoặc sự hình thành một tổ chức quốc tế (xem trong Các tổ chức quốc tế. Dới đây đa ra phơng án khác.
Chúng ta biết 1 luật chơi đợc hình thành là kết quả hoạt động của các chủ thể nhằm bảo vệ những lợi ích của chúng. Thông thờng, trong QHQT, luật chơi đợc định hình thờng thông qua sự thoả thuận giữa các trung tâm quyền lực. Vai trò của các nớc lớn trong quá trình này có ý nghĩa chủ đạo, xong không phải lúc nào cũng đúng. Trong QHQT hiện đại, vai trò của các nớc vừa và nhỏ, thậm chí là của các chủ thể phi quốc gia, tiêu biểu nh các NGO, đang ngày một gia tăng. Ví dụ nh trong quá trình đối phó với các vấn đề toàn cầu nh: đói nghèo, bệnh tật, thiên tai v.v…. Quy trình này có thể diễn giải bằng sơ đồ sau đây:
Lợi ích của chủ thể 1>>>chính sách 1
Lợi ích của chủ thể 2>>>chính sách 2
Lợi ích của chủ thể 3>>>chính sách 3
Bài 5: A là 1 nước lớn, B là 1 nước nhỏ. Mâu thuẫn giữa A và B trong quá trình quan hệ. Trong trờng hợp này, cách xử lý của B nh thế nào?
Do tương quan so sánh lực lợng, những mâu thuẫn nảy sinh giữa 2 nớc thờng có tính chất bất bình đẳng. Tuy trong QHQT hiện đại, khó có thể xác định là A cần B hơn hay ngợc lại, xong thông thờng B sẽ cần A hơn, cách xử lý phụ thuộc vào sự nhận thức của giới làm chính sách về nhau.
Những mâu thuẫn có thể phát sinh theo các lĩnh vực quan hệ, càng quan hệ nhiều mặt thì mâu thuẫn giữa 2 nớc càng nhiều, cụ thể:
ã Trong lĩnh vực kinh tế: Đó là những mâu thuẫn giữa 2 nền kinh tế có trình độ phát triển cũng nh quản lý khác nhau. Ví dụ: A muốn tự do hoá thơng mại, trong khi B có xu hớng bảo hộ hoặc xuất khẩu sang A v.v...
ã Trong lĩnh vực an ninh: mâu thuẫn chủ yếu xung quanh vấn đề chủ quyền do A thờng thi hành chính sách gây sức ép, can thiệp vào công việc nội bộ của B. Trong QHQT hiện nay, A cũng hay lợi dụng các cơ chế quốc tế để gây sức ép lên B (mâu thuẫn về luật chơi đa phương);
ã Trong lĩnh vực văn hoá t tởng: A thờng lấy những giá trị của mình để buộc B phải tuân thủ, noi theo. Ví dụ: nh Mỹ hay tuyên truyền về nhân quyền, dân chủ hay thúc ép Việt nam phải đẩy mạnh t nhân hoá
Trong trờng hợp này B có ít nhất 3 sự lựa chọn:
ã Chấp nhận hoàn toàn (tình trạng khuất phục, lệ thuộc);
ã Phản đối hoàn toàn (tình trạng đối đầu)
ã Vừa chấp nhận-vừa phản đối (tình trạng vừa đấu tranh vừa hợp tác)
Bài 6: A là 1 nước lớn, B là 1 nước nhỏ. A đang gây sức ộp lờn B trong vấn đề kinh tế (hoặc nhân quyền) trong quá trình hợp tác song phương. Quy trình chuyển hóa giữa 2 mặt hợp tác-đấu tranh thể hiện trong cách xử lý của B trong tình huống này như thế nào?
Đối với loại hình này, cần chú ý: 1/ A và B đều cần duy trì quan hệ (hay lấy hợp tác làm trọng); 2/ Cần lý giải quá trình chuyển hoá chứ không phải hình thức đấu tranh hay hợp tác.
Cụ thể: Thông thờng B sẽ phản ứng lại những sức ép của A (đấu tranh). Tuy nhiên, B chỉ có thể đấu tranh đến ngỡng của nó (limitation). Khi nào cảm thấy đấu tranh sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng hay phá vỡ sự hợp tác tổng thể, B sẽ chuyển qua nhân nhợng A (hợp tác). Mặt khác, sự nhân nhượng của B cũng chỉ đến ngỡng là chủ quyền phải đợc bảo đảm.
Trong QHQT hiện đại, B thờng phải phối hợp liên tục cả hai biện pháp này để đạt đợc mục đích khi nó ở thế yếu hơn. Do đó, chúng ta sẽ thấy quá trình này diễn ra liên tục, đấu tranh và hợp tác sẽ đan xen, chuyển hoá nhanh rất khó phân biệt.
Từ lý thuyết trên, hãy áp dụng với những tình huống-vấn đề cụ thể đã nêu.
(nguồn: http://4qhqt2005.blogspot.com/)
0 nhận xét:
Đăng nhận xét